Tại Khoản 4, Điều 2 Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, không nằm trong nhóm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đều có thể tham gia BHXH tự nguyện.
Tại Khoản 4, Điều 2 Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, không nằm trong nhóm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đều có thể tham gia BHXH tự nguyện.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia bảo hiểm được quyền lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với tài chính và thu nhập của mình.
Chế độ BHXH tự nguyện giúp người tham gia có quyền lợi về hưu trí và tử tuất khi không còn khả năng lao động. Dưới đây là một số quyền lợi đối với người tham gia BHXH tự nguyện.
Căn cứ theo Điều 87, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định chi tiết mức đóng bảo hiểm xã hôi tự nguyện cho người lao động như sau:
Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Người tham gia được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:
Đóng nhiều năm 1 lần với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng (không quá 5 năm/lần đóng).
(2) Đóng 1 lần cho những năm còn thiếu (không quá 10 năm) để đủ điều kiện hưởng lương hưu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định.
Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hàng tháng của người tham gia được tính theo công thức:
Mức đóng = 22% x Mức thu nhập chọn đóng BHXH tự nguyện - Mức nhà nước hỗ trợ đóng
Trong đó: Mức thu nhập chọn đóng BHXH sẽ do người đóng tự chọn nhưng phải đảm bảo:
Mức đóng thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn.
Và, mức đóng cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Như vậy, Năm 2024 có mức đóng BHXH tự nguyện như sau:
- Mức đóng BHXH tự nguyện 2024 cao nhất = 20 x Mức lương cơ sở từ 01/7/2024 = 20 x 2.340.000 = 46.800.000 đồng/tháng.
- Mức đóng BHXH tự nguyện 2024 thấp nhất = mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn năm 2024 (theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025) = 1.500.000 đồng/tháng.
Mức nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện được tính theo tỷ lệ phần trăm (22%) trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn trong thời gian tối đa 10 năm là 1,5 triệu đồng/người/tháng = 22% x 1.500.000 = 330.000 đồng/tháng.
Dưới đây là bảng hỗ trợ mức đóng đối với các nhóm đối tượng tham gia BHXH tự nguyện năm 2024 như sau:
hàng tháng sau khi Nhà nước hỗ trợ
Trong đó thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia thực tế của bạn nhưng không quá 120 tháng (10 năm).
Ví dụ: Nếu bạn không thuộc hộ nghèo/hộ cận nghèo và mức thu nhập đóng BHXH tự nguyện của bạn là 5 triệu đồng/tháng. Như vậy bạn thuộc nhóm đối tượng khác được hỗ trợ mức đóng là 10% tương đương với 33.000 đồng.
Số tiền BHXH tự nguyện nộp hàng tháng = 22% x 5 triệu đồng - 33.000 đồng = 1.067.000 đồng.
Như vậy, có thể thấy người lao động được tự do lựa chọn mức đóng BHXH tự nguyện cho mình và có sự hỗ trợ từ Nhà nước tạo điều kiện tốt nhất để người lao động có hoàn cảnh khó khăn cũng có thể tham gia đóng BHXH, hướng đến mục tiêu an sinh xã hội toàn dân ở mức cao hơn.
Quyền lợi hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Căn cứ theo các quy định tại Chương 4, Luật bảo hiểm xã hội 2014 và những điểm mới trong Luật BHXH sửa đổi năm 2024 mới đây. Theo đó, mức hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện như sau:
Người tham gia sẽ được hưởng những lợi ích sau khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện:
(1) Hưởng lương hưu hàng tháng khi về già, nếu bạn đủ điều kiện về tuổi và thời gian đóng BHXH. Mức lương hưu được tính theo tỷ lệ phần trăm trên mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH. Lương hưu còn được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế.
(2) Được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí trong suốt thời gian hưởng lương hưu. Bạn sẽ được miễn phí hoặc giảm giá khi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập.
(3) Được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí khi tham gia BHXH tự nguyện. Mức hỗ trợ được tính theo tỷ lệ phần trăm trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn trong thời gian tối đa 10 năm.
(4) Hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất khi chết. Người lo mai táng sẽ nhận được một khoản trợ cấp bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người tham gia chết. Thân nhân của người tham gia sẽ nhận được một khoản trợ cấp tuất một lần, được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 - 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
(5) Hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong một số trường hợp đặc biệt, như không muốn tiếp tục tham gia, ra nước ngoài để định cư, hoặc mắc các bệnh nguy hiểm đến tính mạng. Mức hưởng được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 - 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
Bước 1: Đăng nhập MoMo. Tại thanh tìm kiếm, nhập từ khóa "bắt buộc” > Chọn "Bảo hiểm Xe máy Bắt buộc" vào ô tìm kiếm.
Bước 2: Điền thông tin yêu cầu và kiểm tra thông tin kỹ lưỡng.
* Sau khi thanh toán thành công, giấy chứng nhận bảo hiểm của bạn sẽ được lưu trên MoMo. Bạn có thể kiểm tra bằng cách truy cập mục Ví của tôi >> Quản lý hợp đồng bảo hiểm.
Từ giờ, khi được yêu cầu xuất trình chứng nhận bảo hiểm xe máy, bạn chỉ cần sử dụng chứng nhận điện tử ngay trên điện thoại thay thế cho thẻ giấy truyền thống.
Bước 1: Đăng nhập MoMo. Tại thanh tìm kiếm, nhập từ khóa "GIC” > Chọn "Bảo hiểm xe máy GIC" vào ô tìm kiếm.
Bước 2: Điền thông tin yêu cầu và kiểm tra thông tin kỹ lưỡng.
* Sau khi thanh toán thành công, giấy chứng nhận bảo hiểm của bạn sẽ được gửi về địa chỉ nhà của bạn.
Việc lựa chọn loại bảo hiểm phù hợp với nhu cầu cá nhân rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho bản thân và tài sản của mình. Hy vọng với những thông tin vừa đề cập trong bài đã giúp bạn hiểu rõ hơn về Bảo hiểm Xe máy Bắt buộc và Bảo hiểm Xe máy Tự nguyện, để có thể tận hưởng những lợi ích của bảo hiểm xe máy và an tâm khi tham gia giao thông.
Mọi thắc mắc, khách hàng vui lòng liên hệ MoMo theo 3 cách:
Một số đối tượng có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 01 tháng.
- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố.
- Người lao động giúp việc gia đình.
- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương.
- Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm.
- Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu.
- Người tham gia khác đáp ứng đủ điều kiện.
Là loại bảo hiểm bắt buộc chủ xe máy, xe mô tô phải có khi tham gia giao thông theo quy định của Nhà nước. Khi có tai nạn xảy ra, bảo hiểm TNDS sẽ bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn do lỗi của chủ xe cơ giới. Người bị tai nạn sẽ được bảo hiểm chi trả quyền lợi bồi thường cho những thiệt hại về người và tài sản do lỗi của chủ phương tiện gây ra theo đúng quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới còn hiệu lực bị phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng.
Bảo hiểm Xe máy Tự nguyện là loại bảo hiểm không bắt buộc. Người tham gia giao thông có thể mua thêm nhằm mang lại quyền lợi chi trả bồi thường tài chính về tài sản hoặc người ngồi trên xe (bao gồm chủ xe và người đi cùng) khi gặp tai nạn, sự cố cháy nổ hoặc trộm cướp. Tùy vào loại hợp đồng bảo hiểm được ký giữa người mua và công ty bảo hiểm, đối tượng áp dụng, phạm vi trách nhiệm và mức bồi thường sẽ được quy định trong hợp đồng.
Vì vậy, để phân biệt được hai loại bảo hiểm này, người dùng cần nắm rõ sự khác biệt giữa chúng về mục đích, phạm vi bảo hiểm và đối tượng được bảo vệ. Nếu chỉ muốn đảm bảo việc bồi thường cho bên thứ ba trong trường hợp xảy ra tai nạn, thì bảo hiểm xe máy bắt buộc là sự lựa chọn phù hợp. Tuy nhiên, nếu muốn bảo vệ tài sản và sức khỏe của bản thân và xe máy trong mọi tình huống.
Bạn có thể xem bảng so sánh dưới đây để hiểu rõ hơn về sự khác nhau của 2 loại bảo hiểm: